就 và 才 cách phân biệt

Tháng Tư 26, 2024
Phó từ 就 và 才 được sử dụng phổ biến trong giao tiếp tiếng Trung và văn viết. Vậy cách dùng 就 và 才 như thế nào mới đúng? Và hai phó từ 就 và 才 này khác nhau ở đâu? Theo dõi bài viết dưới đây để được Câu lạc bộ tiếng Trung  giải thích chi tiết và củng cố thêm kiến thức về ngữ pháp tiếng Trung nhé!
Phân biệt 就 và 才

I. 就 và 才- 就 là gì? Cách dùng 就 /jiù/

就 trong tiếng Trung có phiên âm jiù, mang ý nghĩa là dựa sát, gần, đến sát, bắt đầu hoàn thành, xác định, liền, ngay, đã, mà rồi,…

Phân biệt 就 và 才

Cách dùng 就 trong tiếng Trung cụ thể như sau:

Các cách dùng 就Ví dụ minh họa
Biểu thị sự việc xảy ra trong một thời gian ngắn, dùng trong ngữ cảnh tương lai gần.

Mang ý nghĩa là “liền, ngay”.

  • 我马上来。/Wǒ mǎshàng jiù lái./: Tôi lập tức đến ngay.
  • 天快亮了。/Tiān kuài jiù liàngle./: Trời sắp sáng rồi.
Biểu thị hai sự việc xảy ra liền nhau.

Mang ý nghĩa là “…là…; mà, rồi…”.

  • 我回了家睡觉。/Wǒ huíle jiā jiù shuìjiào./: Tôi về đến nhà là đi ngủ.
  • 我吃了晚饭上网。/wǒ chī le wǎnfàn jiù /Tôi vừa ăn cơm xong là lên mạng ngay.
Dùng sau từ chỉ thời gian, số lượng từ tiếng Trung nhằm biểu thị thời gian sớm, số lượng ít, nhỏ tuổi,… cuối câu thường dùng với 了).

Tạm dịch là “là”.

  • 从这儿去学校,20分钟到了。/Cóng zhèr qù xuéxiào, 20 fēnzhōng jiù dàole./: Từ đây đến trường, 20 phút là tới rồi.
  • 那种水果很便宜,几块能买一斤。/Nǎ zhǒng shuǐguǒ hěn piányi, jǐ kuài jiù néng mǎi yī jīn./: Loại quả này rất rẻ, vài tệ là mua được nửa kg rồi.
Sử dụng sau từ chỉ thời gian, số lượng từ, biểu thị thời gian muộn, số lượng nhiều hoặc tuổi tác lớn hơn.

Tạm dịch là “là đã, đã, những”.

  • 我每天下了班是十九点了。/Wǒ měitiān xiàle bān jiùshì shíjiǔ diǎnle./: Mỗi ngày tôi tan làm là đã 19 giờ rồi.
  • 小明在外企工作一个月的工资有一万多块钱。/Xiǎomíng zài wàiqǐ gōngzuò yīgè yuè de gōngzī jiù yǒu yī wàn duō kuài qián./: Tiểu Minh làm ở công ty nước ngoài lương hàng tháng đã hơn mười ngàn tệ rồi.
Nhấn mạnh sự việc đã xảy ra rất lâu, trước 就 phải có từ chỉ thời gian.

Tạm dịch là “đã”.

  • 这件事早清楚了。/Zhè jiàn shì zǎo jiù qīngchule./: Sự việc này sớm đã rõ ràng rồi.
  • 他十八岁工作了。/Tā shíbā suì jiù gōngzuòle./: Cậu ấy mười tám tuổi đã đi làm rồi.
Mang ý nghĩa “chỉ có, vỏn vẹn”, tương đương với 只 /zhǐ/.
  • 一支笔。/Tā jiù yī zhī bǐ./: Cô ấy chỉ có một chiếc bút.
  • 小月三本书。/Xiǎoyuè jiù sān běn shū./: Tiểu Nguyệt chỉ có hai cuốn sách.
Dùng chung với các liên từ tiếng Trung 如果、只要、既然.

Mang ý nghĩa là “là, thì”.

  • 只要努力,能成功。/Zhǐyào nǔlì, jiù néng chénggōng./: Chỉ cần nỗ lực thì sẽ thành công.
  • 如果你努力学习征服英语。/Rúguǒ nǐ nǔlì xuéxí jiù zhēngfu Yīngyǔ./: Nếu như bạn nỗ lực học hành thì mới chinh phục được tiếng Anh.
Biểu thị ngữ khí nhấn mạnh, mang ý nghĩa “chính là”.
  • 小明是我的男朋友。/Xiǎomíng jiùshì wǒ de nán péngyou./: Tiểu Minh chính là bạn trai tôi.
  • 是韩国人。/Tā jiùshì Hánguó rén./: Cậu ấy chính là người Hàn Quốc.
Dùng giữa hai thành phần tương đồng, biểu thị ý nhường nhịn.
  • 贵点儿贵点儿吧,无所谓。/guì  diǎnr jiù guì diǎnr ba , wú suǒ wèi/: Đắt thì có đắt cơ mà chẳng sao.
  • 大点儿大点儿吧,可以买下。/Dà diǎnr jiù dà diǎnr ba, kěyǐ mǎi xià./: To một chút thì đã sao, vẫn có thể mua được.

 

II. Phân biệt cách dùng 就 và 才

Cách dùng từ 就 và 才 có khác nhau không? Cùng với việc tìm hiểu cấu trúc jiu trong tiếng Trung (就), Câu lạc bộ tiếng Trung sẽ hướng dẫn cách phân biệt 就 và 才 để sử dụng đúng cách nhé!

1. 就 và 才- 才 là gì?

才 trong tiếng Trung phiên âm cái, mang ý nghĩa là tài năng, nhân tài, mới, vừa mới, chỉ mới,… Trong ngữ pháp, 才 là phó từ tiếng Trung mang ý nghĩa “mới, vừa mới” được sử dụng phổ biến ở giao tiếp và văn viết.

Phân biệt 就 và 才

Ví dụ: 

  • 大风到晚上住了。/Dàfēng dào wǎnshàng cái zhùle./: Gió thổi mạnh mãi mới ngớt.
  • 你怎么来就要走? /Nǐ zěnme cái lái jiù yào zǒu?/: Tại sao cậu vừa mới đến đã muốn đi rồi?

2. Phân biệt 就 và 才

Cách dùng từ jiù trong tiếng Trung (就)Cách dùng từ cái trong tiếng Trung (才)
Chỉ thời gian xảy ra sớm.

Ví dụ: 她2022年来北京了。/Tā 2022 nián jiù lái Běijīngle./: Năm 2022 cô ấy đã đến Bắc Kinh rồi.

Chỉ thời gian xảy ra trễ.

Ví dụ: 她2022年到北京。/Tā 2022 nián cái dào Běijīng./: Năm 2022 thì cô ấy mới đến Bắc Kinh.

Chỉ số lượng ít.

Ví dụ: 这张桌子四个人能抬动。/Zhè zhāng zhuōzi sì gèrén jiù néng tái dòng./: 4 người là đã có thể khiêng được cái bàn này rồi.

Chỉ số lượng nhiều.

Ví dụ: 这张桌子四个人能抬得动。/Zhè zhāng zhuōzi sì gèrén cáinéng tái de dòng./: Phải có 4 người thì mới có thể khiêng được cái bàn này.

 

Phân biệt 就 và 才

 

III. Bài tập về cách dùng 就 và 才 trong tiếng Trung

Để giúp bạn có thể nắm chắc cách dùng 就 và 才 nhanh chóng, Câu lạc bộ tiếng Trung đã hệ thống lại một số bài tập vận dụng dưới đây. Hãy nhanh chóng luyện tập thành thạo kiến thức chữ jiù trong tiếng Trung một cách đơn giản nhé!

1. Đề bài

Câu 1: Chuyển các câu tiếng Việt sang tiếng Trung, sử dụng cấu trúc chữ 就.

  1. Nếu bạn biết lời bài hát thì bạn có thể hát theo.
  2. Chỉ cần em không mắc lỗi thì mẹ sẽ không chê trách đâu.
  3. Cô ấy đã đến trường lúc 6 giờ sáng nay rồi.
  4. Nếu như có sự giúp đỡ từ cậu, tớ sẽ không thể thành công.
  5. Sẽ thật đáng tiếc nếu như bạn bỏ cuộc lúc này.

Câu 2: Phân biệt 就 và 才. Chọn đáp án đúng:

  1. 我昨晚很早 ___ 睡了。(Wǒ zuó wǎn hěn zǎo ___ shuì le.)
  1. 跳舞太难了,我花了三个月 ___ 学会跳舞。(Wǒ huā le sān gè yuè ___ xuéhuì tiàowǔ.)
  1. 我今天早上五点 ___ 起床了。(Wǒ jīntiān zǎoshang wǔ diǎn ___ qǐchuáng le.)
  1. 我家离学校很近,走路五分钟 ___ 到了。(Wǒjiā lí xuéxiào hěn jìn, zǒulù wǔ fēnzhōng ___ dào le.)
  1. 他常常迟到,这个星期 ___ 迟到三次了!(Tā chángcháng chídào, zhè ge xīngqi ___ chídào sān cì le!)

2. Đáp án

Câu 1: 

  1.  要是知道歌词,你就跟着唱吧。
  2. 只要你不犯错,妈妈就不会批评你。
  3. 她今天早上六点就到学校了。
  4. 如果没有你的帮助,就没有我的成功。
  5. 你现在放弃的话,就太可惜了。

Câu 2: A – B – A – A – A

Như vậy, Câu lạc bộ tiếng Trung đã hướng dẫn chi tiết cách dùng 就 và 才 trong tiếng Trung. Hy vọng, kiến thức mà bài viết chia sẻ sẽ giúp bạn tiếp tục củng cố và thành thạo về các dạng ngữ pháp tiếng Trung cơ bản.


Thông tin liên hệ:
  • Địa chỉ: 13 Đường số 1 Khu Dân Cư Cityland Phường 7 quận Gò Vấp
  • Fanpage
  • Hotline: 036 4655 191
  • caulacbotiengtrung365@gmail.com

Tham khảo thêm:

Gợi ý trang web làm CV cực đẹp

Gợi ý 12 trang web tải PPT template kiểu Trung Hoa

Tìm cửa hàng
Gọi trực tiếp
Chat trên Zalo