1. GIỐNG NHAU VỀ MẶT CẤU TRÚC NGỮ PHÁP TIẾNG TRUNG
Về nghĩa thì cả bốn giới từ 被、叫、让、给 đều có nghĩa là bị (bị tác động bởi con người, sự vật, sự việc nào đó)
Về cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung thì tổ hợp giới từ “被、叫、让、给” chúng đều được dùng để dẫn ra đối tượng thực hiện động tác, biểu thị ý nghĩa bị động. (Cấu trúc của bốn giới từ trên cũng tương đồng nhau)
Ví dụ:
1. 这个平板的配套笔被(给、叫、让)人借走了。
Zhège píngbǎn de pèitào bǐ bèi (gěi, jiào, ràng) rén jiè zǒule yīgè。
Cái bút đi kèm với cái Ipad này người ta đã mượn mất rồi.
2. 敌人被我们打败了。
Dírén bèi wǒmen dǎbài le
quân địch đã bị ta đánh bại.
3. 他被选为代表。
Tā bèixuǎnwèi dàibiǎo
anh ấy được bầu làm đại biểu
4. 我早上晾的衣服让雨给淋了。
Wǒ zǎoshang liàng de yīfú ràng yǔ gěi línle
Quần áo tôi phơi vào buổi sáng bị mưa làm ướt hết rồi.
5. 昨天在办公室,因为我不注意所以我说的坏话叫他听见了。
Zuótiān zài bàngōngshì, yīnwèi wǒ bù zhùyì suǒyǐ wǒ shuō de huàihuà jiào tā tīngjiànle
Hôm qua ở trong phòng làm việc, bởi vì tôi chú ý nên những điều xấu mà tôi nói bị anh ta nghe thấy rồi.
2. KHÁC NHAU VỀ MẶT CẤU TRÚC NGỮ PHÁP TIẾNG TRUNG
Mặc dù có điểm tương đồng và trong một số trường hợp chúng có thể thay thế cho nhau. Nhưng cách dùng của bốn từ này có một số điểm khác biệt trong cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung. Trong bài viết này sẽ giúp các bạn phân biệt bốn giới từ thường sử dụng nhầm này nhé.
2.1 Khi tân ngữ chỉ ra đối tượng thực hiện động tác được lược bỏ đi, thường dùng “被”, không dùng “ 给、叫、让 ”
Ví dụ:
1. 他被批评了,所以他非常难过。
Tā bèi pīpíngle, suǒyǐ tā fēicháng nánguò.
Anh ta bị phê bình, nên anh ta rất buồn.
他叫(让、给)批评了,所以他很难过。(╳)
Ví dụ:
2. 他被(给、叫、让) 老师批评了所以他很难过。
Tā bèi (gěi, jiào, ràng) lǎoshī pīpíngle suǒyǐ tā hěn nánguò.
Anh ta bị giáo viên phê bình, nên anh ta rất buồn.
2.2 Trong cấu trúc: “被……所+ V” “被……+ V 为” không thể thay thế “被” bằng“叫、让、给”
Ví dụ:
1. 我被他的微笑融化了。
Wǒ bèi tā de wéixiào rónghuàle.
Tôi bị nụ cười của anh ấy làm tan chảy rồi.
我叫(让、给) 他的微笑融化了。(╳)
2. 火药被命名为中国四大发明之一。
Huǒyào bèi mìngmíng wéi zhōngguó sì dà fāmíng zhī yī
Thuốc súng được mệnh danh là một trong bốn phát minh vĩ đại ở Trung Quốc。
火药叫(让、给)命名为中国四大发明之一。(╳)
2.3 Nếu trong câu bị động đã có trợ từ “给”, thì không thể lại dùng giới từ “给”
Ví dụ:
我的卧室被(叫/让)妈妈给打扫好了。
Wǒ de wòshì bèi (jiào/ràng) māmā gěi dǎsǎo hǎole
Phòng ngủ của tôi được mẹ dọn dẹp xong rồi.
我的卧室被给妈妈给收拾好了。(╳)
2.4 “被” thường dùng trong văn viết, văn cảnh trang trọng, “叫、让、给”thường dùng trong khẩu ngữ, văn nói hàng ngày
Ví dụ:
1. 他被大自然赋予了演讲和写作。
Tā bèi dà zìrán fùyǔ le yǎnjiǎng hé xiězuò.
Anh ấy được trời ban tặng cho tiếng nói và chữ viết.
他叫(让、给)大自然赋予了演讲和写作。(╳)
2. 他们的美梦被雀子惊扰了。
Tāmen dì měimèng bèi què zi jīngrǎo le.
Giấc mơ đẹp của bọn họ bị bầy chim sẻ làm nhiễu loạn.
他们的美梦叫(让、给)雀子惊扰了。(╳)
Để tổng kết lại cũng như để các bạn nắm rõ hơn những điểm giống và khác nhau về cấu trúc khi sử dụng bốn giới từ trên thì chúng ta cùng xem bảng dưới đây:
BẢNG PHỐI HỢP TỪ
~破坏了 | ~雨给林了 | ……~视为 …… | ……~认为 | ……~我们打败了 | |
被 | √ | √ | √ | √ | √ |
叫 | × | √ | × | × | √ |
让 | × | √ | × | × | √ |
给 | × | × | × | × | √ |
Thông qua bài viết này thì các bạn đã nắm rõ về sự khác nhau giữa các giới từ 被、叫、让、给 chưa. Nếu cảm thấy bổ ích thì hãy like fanpage để biết thêm về Hán Ngữ nhé
Liên hệ trung tâm Hán ngữ Trần Kiến qua Fanpage để biết thêm chi tiết hơn về các từ vựng tiếng Trung, các cấu trúc ngữ pháp về tiếng Trung, sự giống và khác nhau của các từ vựng và cấu trúc trong tiếng Trung nhé!
THAM KHẢO THÊM