Tổng hợp bổ ngữ thời lượng và cách sử dụng

Tháng Một 31, 2024

Bổ ngữ thời lượng trong tiếng Trung là một điểm ngữ pháp khá quan trọng khi học tiếng Trung. Đối với người mới bắt đầu học, đây cũng là một điểm ngữ pháp khiến người học gặp khó khăn và bối rối. Vậy bổ ngữ thời lượng tiếng Trung là gì và cách sử dụng chúng ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

bổ ngữ thời lượng

I. Bổ ngữ thời lượng tiếng Trung là gì?

Bổ ngữ thời lượng tiếng Trung được gọi là “时长补语” (shícháng bǔyǔ) hoặc “时间状语” (shíjiān zhuàngyǔ), đây là một loại bổ ngữ được sử dụng để diễn tả thời gian kéo dài của một hành động hoặc sự việc. Đảm nhận vị trí này thường do cụm số lượng từ biểu thị với ý nghĩa biểu đạt “ai làm gì đó mất bao nhiêu thời gian”.

Ví dụ:

  • 我学习了两个小时。 /Wǒ xuéxíle liǎng gè xiǎoshí./ – Tôi đã học hai tiếng rồi.
  • 他度假了一个月。 /Tā dùjiàle yī gè yuè./ – Anh ấy đi nghỉ một tháng.
  • 我每天都坚持锻炼一个半小时。/Wǒ měitiān dōu jiānchí duànliàn yí ge bàn xiǎoshí./ – Mỗi ngày tôi đều kiên trì tập thể dục một tiếng rưỡi.

Một số cụm từ chỉ khoảng thời gian trong tiếng Trung

一会儿 /yīhuǐ’er/Một lát
一分钟 /yī fēnzhōng/Một phút
一刻钟 /yīkè zhōng/Một khắc
半个小时 /bàn gè xiǎoshí/Nửa tiếng
一个小时 /yīgè xiǎoshí/Một tiếng
半天 /bàntiān/Nửa ngày
一天 /yītiān/Một ngày
一个星期 /yīgè xīngqī/Một tuần
半个月 /bàn gè yuè/Nửa tháng
一个月 /yīgè yuè/Một tháng
半年 /bànnián/Nửa năm
一年 /yī nián/Một năm

Lưu ý: 分 (fēn) và 分钟 (fēnzhōng) đều có ý nghĩa là “phút” trong tiếng Trung. Tuy nhiên, khi sử dụng cần chú ý, nếu như trước số từ biểu thị thời gian không có 小时, vậy thì sau số từ nhất định phải dùng 分钟, ví dụ: 三十五分钟 (35 phút). Nếu như trước số từ biểu thị thời gian có 小时 thì sau số từ có thể dùng 分, lược bỏ 钟, ví dụ: 两小时十五分 (2 tiếng 15 phút).

II. Cách sử dụng cấu trúc bổ ngữ thời lượng trong tiếng Trung

1/ Cấu trúc dạng khẳng định

(1) Với động từ không mang tân ngữ thì bổ ngữ được đặt phía sau động từ

Chủ ngữ + Động từ (了) + bổ ngữ thời lượng

Ví dụ:

  • 我跑步了一个小时。/Wǒ pǎobùle yī gè xiǎoshí./ – Tôi đã chạy bộ một giờ.
  • 他们讨论了几个小时。/Tāmen tǎolùnle jǐ gè xiǎoshí./ – Họ đã thảo luận một vài giờ.
  • 我们等了半个小时。/Wǒmen děngle bàn gè xiǎoshí./ – Chúng tôi đã đợi nửa giờ.

bổ ngữ thời lượng

(2) Với động từ mang tân ngữ thì phải lặp lại động từ, bổ ngữ thời lượng sẽ đặt phía sau động từ được lặp lại.

Chủ ngữ + Động từ + Tân ngữ + Động từ (了) + bổ ngữ thời lượng

Ví dụ:

  • 他开车开了一个小时了。/Tā kāichē kāile yīgè xiǎoshíle/ – Anh ấy lái xe 1 tiếng rồi.
  • 她学中文学了四个月了。/Tā xué Zhōngwén xué le sì ge yuè le/ – Cô ấy đã học tiếng Trung được bốn tháng rồi.
  • 我看电影看了半天。/Wǒ kàn diànyǐng kànle bàntiān/ – Tôi đã xem phim cả nửa ngày.

2/ Cấu trúc dạng nghi vấn

Chủ ngữ + Động từ + (了) + 多长时间 (bao lâu)/ 多久 (bao lâu)/几年 (mấy năm)/ 几个月 (mấy tháng)…?

Ví dụ:

  • 你花了多少时间准备这个项目?/Nǐ huāle duōshǎo shíjiān zhǔnbèi zhège xiàngmù?/ – Bạn đã dành bao nhiêu thời gian để chuẩn bị dự án này?
  • 你等了多久?/Nǐ děngle duōjiǔ?/ – Bạn đã đợi bao lâu?
  • 你的外国朋友在越南生活多长时间?/Nǐ de wàiguó péngyou zài Yuènán shēnghuó duō cháng shíjiān?/ – Người bạn ngoại quốc của cậu sống ở Việt Nam bao lâu rồi?

70

III. Một số lưu ý khi sử dụng bổ ngữ thời lượng

68

(1)  Khi tân ngữ là đại từ nhân xưng, bổ ngữ thời lượng phải đặt phía sau tân ngữ

Động từ + Tân ngữ (Đại từ)+ Bổ ngữ thời lượng

Ví dụ:

  • 我们在这里等他一会儿吧。/Wǒmen zài zhèli děng tā yíhuǐr ba./ – Chúng ta ở đây đợi cậu ấy một lát đi.
  • 我找了你半个小时。/Wǒ zhǎo le nǐ bàn ge xiǎoshí./ – Tôi đã tìm bạn cả nửa tiếng.

(2) Khi tân ngữ không phải đại từ nhân xưng, bổ ngữ thời lượng cũng có thể đặt ở giữa động từ và tân ngữ. Có thể thêm “的” vào giữa bổ ngữ thời lượng và tân ngữ

Động từ + Tân ngữ + Động từ + Bổ ngữ thời lượng

Động từ + Bổ ngữ thời lượng + (的) + Tân ngữ

Ví dụ:

  • 他学了一年 (的) 英语。/Tā xuéle yī nián (de) yīngyǔ./ -Anh ấy đã học tiếng Anh được một năm.
  • 您看了半个小时 (的) 报纸。/Nín kànle bàn gè xiǎoshí (de) bàozhǐ./ – Ngài đã xem báo nửa tiếng đồng hồ.

(3) Khi sau động từ có chữ “了”, thì cuối câu cũng phải có trợ từ ngữ khí “了”, để biểu thị hành động vẫn đang diễn ra

Chủ ngữ + động từ + 了 + khoảng thời gian + tân ngữ + 了

Ví dụ:

  • 我学了六个月的日语。/Wǒ xuéle liù gè yuè de rìyǔle/: Tôi đã học tiếng Nhật 6 tháng rồi.
  • 他学了三年中文。/Tā xué le sān nián Zhōngwén le./ – Anh ấy đã học tiếng Trung ba năm rồi.

(4) Khi động từ là từ ly hợp, phải chen bổ ngữ thời lượng vào giữa

Ví dụ:

  • 他昨天下午游了一个多小时的泳。/Tā zuótiān xiàwǔ yóule yīgè duō xiǎoshí de yǒng./ – Chiều hôm qua anh ấy đã bơi hơn 1 tiếng.

Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách sử dụng bổ ngữ thời lượng trong tiếng Trung và vận dụng được trong giao tiếp hằng ngày. Chúc các bạn học tập tiến bộ!

======================================================================================================================

Thông tin liên hệ:
  • Địa chỉ: 13 Đường số 1 Khu Dân Cư Cityland Phường 7 quận Gò Vấp
  • Fanpage
  • Hotline: 036 4655 191
  • caulacbotiengtrung365@gmail.com

Tham khảo thêm:

Tổng hợp thán từ trong tiếng Trung và cách sử dụng

Tổng hợp từ vựng HSK3

 

 

Tìm cửa hàng
Gọi trực tiếp
Chat trên Zalo