Ngữ pháp là một phần quan trọng không thể thiếu khi học ngoại ngữ. Với các bạn học tiếng Trung, chắc hẳn ai cũng từng nghe qua điểm ngữ pháp về bổ ngữ, một trong số đó bổ ngữ động lượng. Vậy bổ ngữ động lượng là gì? Bổ ngữ động lượng dùng như thế nào? Khi nhắc tới bổ ngữ động lượng, đa phần chúng ta đều cảm thấy rất mông lung và mơ hồ. Nhưng đừng lo, bài viết sau đây sẽ giúp các bạn nắm rõ trong lòng bàn tay tất tần tật mọi thứ về bổ ngữ động lượng.
Bổ ngữ động lượng là gì?
Bổ ngữ động lượng (BNĐL) được sử dụng để biểu thị số lần của hành động chủ thể. Bổ ngữ thường do cụm số từ và động lượng từ đảm nhận. Những động lượng từ thường gặp có: 次、遍、回、阵、顿、番…
Cấu trúc của bổ ngữ động lượng
Nếu tân ngữ là danh từ thì BNĐL đặt trước tân ngữ:
Chủ từ + Động từ + (了/过) + BNĐL + Tân ngữ
我们读了两遍课文。
Wǒmen dú le liǎng biàn kè wén.
Chúng tôi đã đọc bài này 2 lần.
他来过两次越南。
Tā lái guò liǎng cì Yuè nán.
Anh ấy từng đến Việt Nam 2 lần.
- Nếu tân ngữ là đại từ hoặc danh từ chỉ người, bổ ngữ động lượng đặt sau tân ngữ.
Chủ từ + Động Từ + (了/过) + Tân ngữ + BNĐL
我找过老师两次,他都不在。
Wǒ zhǎoguò lǎoshī liǎng cì, tā dōu bùzài.
Tôi đến tìm thầy 2 lần rồi, thầy đều không ở đó.
我看了他两遍,可是想不出他的名字。
Wǒ kànle tā liǎng biàn, kěshì xiǎng bù chū tā de míngzì.
Tôi thấy anh ấy 2 lần rồi, nhưng không nhớ ra tên của anh ấy.
- Nếu tân ngữ là danh từ chỉ nơi chốn, tân ngữ có thể đặt trước hoặc sau bổ ngữ động lượng.
Chủ từ + Động từ + (了/过) + BNĐL + Tân ngữ
最近大卫去了两次医院。
Zuìjìn Dà wèi qùle liǎng cì yīyuàn.
Gần đây David đã đến bệnh viện 2 lần.
他已经走过两次这段条路了。
Tā yǐjīng zǒuguò liǎng cì zhè duàn tiáo lùle.
Anh ấy đã đi qua đoạn đường này 2 lần.
Chủ từ + Động từ + (了/过) + Tân ngữ + BNĐL
我刚才去了银行一趟。
Wǒ gāngcái qùle yínháng yī tàng.
Tôi vừa đi tới ngân hàng một chuyến.
妈妈去过长城三次。
Māmā qùguò chángchéng sāncì.
Mẹ đã đi Trường Thành 3 lần.
Một số lưu ý khi dùng bổ ngữ động lượng
- Trong câu BNĐL, động từ không thể trùng điệp.
- Trong câu BNĐL, chỉ có thể dùng trợ từ động thái “了”, “过”, không thể sử dụng “着”. Những trợ từ động thái phải đặt ngay sau động từ và trước bổ ngữ động lượng.
Phân biệt 次 và 遍
次và 遍 đều dùng để biểu thị số lượng động tác diễn ra, nhưng 次Chỉ số lần, không quan trọng quá trình có làm hết từ đầu đến cuối hay không, còn 遍Chỉ số lần, nhấn mạnh quá trình làm từ đầu đến cuối.
我看了两次这本书。
Wǒ kànle liǎngcì zhè běn shū
Tôi đã xem cuốn sách này 2 lần (Có thể đọc lướt, chưa xem hết)
我看了两遍这本书。
Wǒ kànle liǎng biàn zhè běn shū
Tôi đã đọc qua quyển sách này 2 lần. (Đọc từ đầu đến cuối)
So sánh “过” và “了”
- 没/没有 + Động từ (Không thể thêm 了)
我没跟他说。
Wǒ méi gēn tā shuō.
Tôi không nói chuyện với anh ấy.
- 没/没有 + Động từ + 过
我没跟他说过。
Wǒ méi gēn tā shuōguò.
Tôi đã không nói chuyện với anh ta.
- 了 biểu thị hành động đã hoàn thành
收垃圾的人来了
Shōu lèsè de rén láile
Người thu gom rác đã đến
- 过 biểu thị sự việc đã xảy ra trong quá khứ và không còn tiếp diễn ở hiện tại
收垃圾的人来过了
Shōu lājī de rén láiguòle
Người thu gom rác đã từng đến đây.
Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết. Để theo dõi các sự kiện miễn phí và thông tin khai giảng, các bạn vui lòng follow kênh fanpage của trung tâm nhé!
Tham khảo thêm